Kiến thức về thương mại điện tử ecommerce – mua bán hàng hóa trên mạng

1/ Chứng thư điện tử là gì?

Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. K1Đ4 LGDĐT2005

> Làm việc ngày tết dương lịch được hưởng lương bao nhiêu?
> Soạn thảo văn bản dân sư, hợp đồng dân sự
> Quy định di chuyển ra vào công ty

2/ Chữ ký điện tử là gì? Chữ ký số là gì? K4Đ3 26/2007/NĐ-CP

“Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng theo đó người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khoá công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khoá bí mật tương ứng với khoá công khai trong cùng một cặp khóa;

b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

1. Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.

2. Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.

3. Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử. Đ21 LGDĐT2005

- Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. K1Đ3 26/2007/NĐ-CP

- Dịch vụ chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp. Dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm:

a) Tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bí mật cho thuê bao;

b) Cấp, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi chứng thư số của thuê bao;

c) Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư số;

d) Những dịch vụ khác có liên quan theo quy định.

3/ Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. K2Đ4 LGDĐT2005

4/Chương trình ký điện tử là chương trình máy tính được thiết lập để hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết bị, hệ thống thông tin, chương trình máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện tử đặc trưng cho người ký thông điệp dữ liệu.  K3Đ4 LGDĐT2005
*** Chi tiết về Chữ ký số và Chứng thư số theo quy định của PL: 26/2007/NĐ-CP /SĐBS 170/2013/NĐ-CP

5/Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.   K4Đ4 LGDĐT2005

6/Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử.    K6Đ4 LGDĐT2005

7/ Hệ thống thông tin là hệ thống được tạo lập để gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các xử lý khác đối với thông điệp dữ liệu.     K8Đ4 LGDĐT2005

8/ Cơ quan nhà nước nào quản lý về hoạt động giao dịch điện tử? Đ8 LGDĐT2005

2. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao dịch điện tử tại địa phương.

9/ Vi phạm thế nào thì bị xử lý pháp luật về giao dịch điện tử? Đ50 LGDĐT2005

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch điện tử thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

> Tranh chấp trong giao dịch điện tử là tranh chấp phát sinh trong quá trình giao dịch bằng phương tiện điện tử. Đ51 LGDĐT2005

10/ Hoạt động thương mại điện tử là gì? K1Đ3 52/2013/NĐ-CP
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. (Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn thông (cố định, di động, Internet), mạng máy tính (WAN, LAN) K1Đ3 72/2013/NĐ-CP.

> Như vậy, việc bán hàng, mua bán, giao dịch sản phẩm trên môi trường Internet/Mạng xã hội ví dụ như: Facebook, Twitter, Viber, Zalo, Tango… đều được coi là HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ nên phải tuân thủ quy định của các Luật thương mại 2005, Luật giao dịch điện tử 2005, Luật viễn thông 2009, Luật Công nghệ thông tin 2006, và các Văn bản pháp luật liên quan

11/ Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại là gì? K3Đ3 52/2013/NĐ-CP

Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại gọi tắt là chứng từ điện tử là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng. Không bao gồm hối phiếu, lệnh phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc được trả một khoản tiền.

12/ Website thương mại điện tử là gì? K8Đ3 52/2013/NĐ-CP

Website thương mại điện tử là gọi tắt là website là trang thông tin điện tử được thiết lập để phục vụ một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, từ trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ đến giao kết hợp đồng, cung ứng dịch vụ, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.

-  Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó. K9Đ3 52/2013/NĐ-CP

13/ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là gì?

DN cung cấp DV internet là doanh nghiệp viễn thông cung cấp các dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối Internet K2,K4Đ3 72/2013/NĐ-CP

14/ Hệ thống thông tin là gì? K20Đ3 72/2013/NĐ-CP
Hệ thống thông tin là tập hợp các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý, truyền đưa, chia sẻ, trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin.

15/ Trang thông tin điện tử (website) là gì? K21Đ3 72/2013/NĐ-CP

Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.

16/ Mạng xã hội (social network) là gì? K22Đ3 72/2013/NĐ-CP

Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác.

17/ Những ai có quyền kinh doanh thương mại điện tử hoặc thiết lập website bán hàng/trang thông tin điện tử?

- Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền kinh doanh và hoạt động thương mại theo quy định của Luật thương mại và Luật doanh nghiệp.

- Mọi Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thiết lập trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm quản lý nội dung và hoạt động trang thông tin điện tử của mình. K1Đ23 LCNTT2006

18/ Khi kinh doanh trên môi trường mạng/internet có cần phải đăng ký hay khai báo gì không?

- Nếu hoạt động kinh doanh trên mạng đó như là hoạt động thương mại, có tính chất thường xuyên, với mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại hoặc các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác thì phải đăng ký kinh doanh theo hai hình thức sau:  K1Đ3 Luật thương mại 2005

>  Đăng ký doanh nghiệp: Đ5 78/2015/NĐ-CP

>  Đăng ký hộ kinh doanh: Đ67 78/2015/NĐ-CP

- Hiện nay chưa có VBPL nào quy định cụ thể cho việc kinh doanh trên mạng xã hội như Facebook, Zalo…

19/ Phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước nào?

- Đăng ký thiết lập website thương mại điện tử thì phải được cấp phép bởi Sở thông tin truyền thông

- Đăng ký hoạt động thương mại điện tử thì phải được cấp phép kinh doanh theo hình thức Doanh nghiệp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư  K1Đ14 78/2015/NĐ-CP  (hoặc bởi cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong t/h ĐKKD theo hộ kinh doanh đb)K1Đ13 78/2015/NĐ-CP

> Các website TMĐT hoặc tài khoản mạng XH của cá nhân tổ chức được quản lý bỏi sở công thương hoặc UBND cấp tỉnh Đ6  52/2013/NĐ-CP

20/ Những sản phẩm hàng hóa nào bị cấm hoặc hạn chế kinh doanh trên môi trường mạng?

- Hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp hoặc đang có tranh chấp. K5Đ47 52/2013/NĐ-CP

- Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:

a) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;

b) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;

c) Rượu các loại;

d) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;

đ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. K1Đ3 47/2014/TT-BCT
 > Nghĩa là hàng hóa thuộc Danh mục trên bị cấm kinh doanh trên website thương mại điện tử

21/ Những hành vi kinh doanh nào trên môi trường mạng thì bị xử phạt?
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định. K2Đ6 (Nghị định 185/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng)

-  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có điều kiện mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định; đa)K4Đ8

-  Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh. K1Đ9

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bán buôn sản phẩm rượu mà không có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng theo quy định. K1Đ39

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định; đa)K1Đ65

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa có một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa bảo hành có giá trị dưới 20.000.000 đồng:

a) Không cung cấp cho người tiêu dùng giấy bảo hành, trong đó ghi rõ thời gian và điều kiện thực hiện bảo hành;

b) Không cung cấp cho người tiêu dùng hàng hóa, linh kiện, phụ kiện tương tự để sử dụng tạm thời hoặc không có hình thức giải quyết khác được người tiêu dùng chấp nhận trong thời gian thực hiện bảo hành; K1Đ75-

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên

- Đ11. Hành vi buôn bán hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng

- Đ13. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa

- Đ17. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu

- Đ21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác

- Đ67. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết với người tiêu dùng

- Đ76. Hành vi vi phạm về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật, bị lỗi

- Đ77. Hành vi vi phạm về cung cấp bằng chứng giao dịch (hóa đơn, chứng từ)

- Đ80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
_______________________________

- Đ81 :  Hành vi vi phạm về thiết lập/thiết kế website thương mại điện tử: thiết lập WTMĐT mà không thông báo cho cơ quan thẩm quyền…

- Đ82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử : không cung cấp thông tin cho khách hàng,  TT không minh bạch, không có hợp đồng, hóa đơn bán hàng…

- Đ84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện tử: không có chính sách an ninh TT cá nhân…

> Mức xử phạt từ 200 ngàn – 500 ng – 1 triệu – 5 tr- 10 tr – 15tr -20 tr – 50 tr – 100triệu

> Ngoài ra còn bị phạt bổ sung: đình chỉ hoạt động, tước giấy phép/chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận ĐKKD, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hàng hóa/SP, bồi thường/khắc phục thiệt hại/hậu quả…

> TẤT CÁ Các hành vi ĐIỀU CHỈNH  tại Đ1 185/2013/NĐ-CP
________________________________

Sổ tay Thương mại Điện tử

Sổ tay kế toán/Kinh doanh/Tài chính

Nhượng quyền thương mại
_________________________________

Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012

Luật Thương mại 2005

Luật Công nghệ thông tin 2006

Luật Giao dịch Điện tử 2005

47/2014/TT-BCT về quản lý website thương mại điện tử
Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định 106/2011/NĐ-CP SĐBS 26/2007/NĐ-CP

72/2013/NĐ-CP: Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng > 09/2014/TT-BTTTT Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội

52/2013/NĐ-CP: Về Thương mại điện tử

185/2013/NĐ-CP: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (THAY THẾ: 06/2008/NĐ-CP/112/2010/NĐ-CP; 107/2008/NĐ-CP; 06/2009/NĐ-CP/76/2010/NĐ-CP; 19/2012/NĐ-CP; 08/2013/NĐ-CP)
Previous
Next Post »