Soạn thảo văn bản dân sư, hợp đồng dân sự

1/  Hợp đồng là sự thoả thuận tự nguyện giữa hai bên chủ thể (cá nhân, pháp nhân, tổ chức) với nhau, Được gọi chung là hợp đồng dân sự. VD: hợp đồng tặng cho tài sản, HĐ mua bán nông sản, HĐ cầm cố xe máy, HĐ tham gia game show…

> Quy định di chuyển ra vào công ty
> Thuế thu nhập cá nhân mới nhất
> Chính sách tiền lương ngày nghỉ lễ,chủ nhật - Tiền làm ca đêm, tiền tăng ca



2/ Hơp đồng có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Thông thường hợp đồng người ta thương thảo bằng văn bản. Hợp đồng bằng văn bản có giá trị ràng buộc thực thi và tính pháp lý cao hơn.

3/ Tuỳ vào đối tượng hợp đồng, hợp đồng có thể có tiêu đề cụ thể khác nhau. VD: HĐ thương mại, HĐ đầu tư, HĐ uỷ quyền… Khi đó nội dung hợp đồng sẽ được các bên thống nhất theo những thông lệ riêng phù hợp với pháp luật chuyên ngành, với thói quen tập quán chung của từng vùng miền, lĩnh vực, quan điểm đạo đức xã hội…

4/ Khi có tranh chấp xảy ra nếu 1 hoặc các bên vi phạm hợp đồng thì các bên nếu không tự hoà giải được thì sẽ được cơ hữu quan hoà giải hoặc xét xử theo quy định pháp luật với trình tự: Văn bản quy phạm pháp luật (Luật/nghị định/thông tư), điều ước quốc tế, phong tục tập quán, đạo đức xã hội, án lệ… Căn cứ giải quyết theo luật chuyên ngành nếu có liên quan (VD Luật chứng khoán) nếu không liên quan thì lấy Bộ Luật Dân Sự làm kim chỉ nam.

5/ Khi xét xử tranh chấp hợp đồng, nếu trong hợp đồng các bên thoả thuận giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài (VD trọng tài thương mại, trọng tài thể thao, trọng tài quốc tế về luật biển…) thì ưu tiên giải quyết theo trọng tài đó trước. Nếu trong HĐ không ghi rõ giải quyết tranh chấp theo trọng tài nào thì toà án nhân dân có trách nhiệm giải quyết.

6/ Đối với các hợp đồng có yếu tố nước ngoài thì tuỳ theo nội dung HĐ mà pháp luật sẽ điều chỉnh hoặc là giải quyết theo luật quốc tế mà hai bên thoả thuận, theo luật nước của 1 trong hai bên, hoặc theo luật nước của 1 bên có dẫn chiếu đến luật nước của bên kia.

7/ Hợp đồng nếu có tranh chấp thì những yếu tố quan trọng sau sẽ được xét đến:

- Thời hiệu giải quyết (thời gian còn hiệu lực khi đem vụ án ra xét xử)

- Năng lực, thẩm quyền của người tham gia ký kết HĐ (Tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự)

- Hình thức quy định cần có của HĐ (phải được công chứng hoặc chứng thực

8/ Nội dung HĐ trên cơ ở tự nguyện giữa 2 bên và không vi phạm những điều pháp luật cấm

9/ Những phần chính của Hợp đồng dân sự bằng văn bản:

- Tiêu đề hợp đồng (HĐ trang bị hệ thống Camera);

- Căn cứ pháp lý để hình thành HĐ (Căn cứ luật thương mại, căn cứ nhu cầu của Cty ABC);

- Đại diện bên A, Đại diện bên B (dành cho bên chủ động soạn thảo HĐ: bên bán, bên thi công);

- Chia làm nhiều điều quy định rõ ràng, trong mỗi điều có thể gồm những khoản mục nhỏ hơn (Điều 1, 1.1, 1.1.1; Điều 2; Điều 3 v.v);

- Giải thích hợp đồng (DHCP: là giao thức cấu hình động của máy chủ);

- Nội dung cách thức thực hiện hợp đồng (Bên bán giao hàng gì, chủng loại thế nào, chất lượng ra sao, thời gian bao lâu, lắp đặt ở đâu, bảo hành cách nào, thanh toán bằng loại tiền tệ nào/phương thức gì…);

- Điều khoản đảm bảo để HĐ thực hiện được (HĐ có điều kiện/nguyên tắc);

- Quyền lợi – nghĩa vụ của từng bên;

- Cách thức thanh lý hợp đồng; đơn phương chấm dứt hợp đồng;

- Xử lý chế tài nếu vi phạm hợp đồng, phát sinh lãi khi thanh toán chậm, trượt  giá khi có biến động; thoả thuận xử lý khi có tranh chấp; chọn trọng tài thương mại hoặc toà án.

- Điều kiện bất khả kháng, điều khoản bổ sung;

- Hiệu lực hợp đồng, điều khoản thi hành;

- Ký tên, đóng dấu;

- Mục lục, phụ lục hợp đồng…
Previous
Next Post »